Diễn biến giá
Tại thị trường nội địa, giá cà phê các vùng trọng điểm ở Tây Nguyên giảm 200 đồng, mất mốc 41.000 đồng/kg. Tại cảng Tp.HCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt ở 1.925 USD/tấn (FOB), trừ lùi +30 USD/tấn.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.925
|
+30
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐồng/kg
|
40.900
|
-200
|
Lâm Đồng
|
VNĐồng/kg
|
40.300
|
-200
|
Gia Lai
|
VNĐồng/kg
|
40.800
|
-200
|
Đắk Nông
|
VNĐồng/kg
|
40.900
|
-200
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 3/2023 trên sàn London mất 12 USD, tương đương 0,63% xuống 1.895 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giảm nhẹ 0,6 US cent/lb, tương đương 0,4% chốt ở 151,1 US cent/lb. Các đại lý cho biết triển vọng thu hoạch cà phê arabica của Brazil được cải thiện sau những cơn mưa gần đây đang tiếp tục gây áp lực lên giá.
Giá cà phê Robusta tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/23
|
1895
|
-12
|
-0,63
|
9131
|
1918
|
1891
|
1907
|
05/23
|
1862
|
-9
|
-0,48
|
3562
|
1879
|
1859
|
1868
|
07/23
|
1839
|
-8
|
-0,43
|
843
|
1853
|
1837
|
1845
|
09/23
|
1821
|
-7
|
-0,38
|
241
|
1834
|
1820
|
1825
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
03/23
|
151,1
|
-0,60
|
-0,4
|
16907
|
152,1
|
148,5
|
150,5
|
05/23
|
151,8
|
-0,75
|
-0,49
|
6730
|
152,75
|
149,35
|
151,5
|
07/23
|
152,4
|
-0,70
|
-0,46
|
3766
|
153,2
|
150,05
|
152,6
|
09/23
|
152,75
|
-0,70
|
-0,46
|
1990
|
153,3
|
150,5
|
153,05
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
(Đơn vị tính: USD Cent/lb, Đơn vị giao dịch: lot)
Các thông tin nổi bật:
- Theo Tổ chức Cà phê quốc tế (ICO), tổng sản lượng cà phê thế giới niên vụ 2021/22 vào khoảng 167,2 triệu bao (60kg/bao), trong khi nhu cầu vào khoảng 170,83 triệu bao.
- Sự chênh lệch cán cân cung - cầu cùng những yếu tố khác đã làm tăng đáng kể giá cà phê trên toàn cầu cũng như giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022. Giá cà phê xuất khẩu của Việt Nam trong năm qua bình quân đạt 2.282 USD/tấn, tăng 11,6% so với năm 2021.
- Niên vụ năm nay, diện tích sản xuất của Việt Nam nhìn chung không thay đổi với hơn 95% sản lượng vẫn là cà phê robusta. Xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong niên vụ 2022/23 cũng được dự báo giảm 1,5 triệu bao, xuống còn 24,5 triệu bao do nguồn cung thấp hơn và tồn kho cuối vụ dự kiến giảm 200.000 bao xuống còn 3,1 triệu bao.
- Một dự báo khác về năm 2023, ngành cà phê Việt Nam sẽ vẫn được hưởng lợi nhờ nhu cầu thế giới có khả năng phục hồi và nguồn cung trong nước được đảm bảo cả về sản lượng lẫn chất lượng, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
- Tính đến ngày 4/1/2023, tồn kho cà phê robusta được sàn London chứng nhận và theo dõi cấp phát giảm thêm 250 tấn (giảm 0,4%) so với tuần trước, xuống mức 64.010 tấn (tương đương 1.066.833 bao, loại 60kg), kéo dài chuỗi giảm 10 tuần liên tiếp. Dự trữ cà phê được sàn ICE chứng nhận đạt mức cao nhất trong 6 tháng, là 850.724 bao tính đến ngày 13/1. Có 139.161 bao đang chờ phân loại.
- Thời tiết không thuận lợi cho việc thu hoạch và phơi sấy cà phê cuối vụ ở vùng cà phê Tây Nguyên Việt Nam.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters