Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: VNĐồng/kg)
Giatieu.com
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 11/10 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia trừ 0,02% xuống ở 4.146 USD/tấn.
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.150 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ vững ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở mức 3.500 USD/tấn và 3.600 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok giảm 0,02% chốt tại 6.243 USD/tấn.
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam chốt tại 5.100 USD/tấn;
- Giá tiêu GARBLED, UNGARBLED của Ấn Độ chốt lần lượt ở 63.200 rupee/100kg và 61.200 rupee/100kg.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
% chênh lệch
|
Indonesia - Lampung Black Pepper
|
4.146
|
100.500
|
-0,02%
|
Indonesian White Pepper
|
6.243
|
151.331
|
-0,02%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3.150
|
76.356
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4.900
|
118.776
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
176.952
|
0%
|
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3500
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3600
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
5100
|
0%
|
Giá tiêu Ấn Độ
|
Giá
(Rupee/100kg)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
GARBLED
|
63.200
|
179.488
|
UNGARBLED
|
61.200
|
173.808
|
Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ IPC. Giá tiêu quy đổi sang VNĐ/kg do Giacaphe.com thực hiện theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 12/10/2023 đến ngày 18/10/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 289,11 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 9/2023 đạt 18.111 tấn hạt tiêu các loại, giảm 2.023 tấn, tương đương 10,05% so với tháng trước và tăng 4.304 tấn, tương đương 31,17% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng đạt 67,51 triệu USD, giảm 7,83 triệu USD, tương đương 10,39% so với tháng trước và tăng 10,78 triệu USD, tương đương 19,02% so với cùng kỳ năm trước.
- Ghi nhận cho thấy, hạt tiêu của Indonesia và Malaysia chủ yếu được xuất khẩu nhiều sang Mỹ và Nhật Bản, những quốc gia sẵn sàng trả giá cao cho các sản phẩm cao cấp. Các nhà nhập khẩu chính của Indonesia là Trung Quốc, Việt Nam và Mỹ, chiếm tỷ trọng lần lượt là 20,2%, 15,5% và 15%. Trong khi đó, sản lượng hạt tiêu của Malaysia được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường trong nước và được coi là sản phẩm cao cấp trên thị trường quốc tế.
Nguồn:Vinanet/VITIC