Giá hạt tiêu trong nước (Đơn vị: VNĐồng/kg)
Giatieu.com
Theo nguồn Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu thế giới ngày 16/11 (theo giờ địa phương) có diễn biến như sau:
- Giá tiêu đen Lampung Indonesia giảm 0,58% xuống ở 4.104 USD/tấn.
- Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 3.000 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ vững ở 4.900 USD/tấn;
- Giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l và 550g/l lần lượt ở mức 3.500 USD/tấn và 3.600 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Muntok mất 0,6% chốt tại 6.218 USD/tấn.
- Giá tiêu trắng Malaysia ASTA không đổi ở 7.300 USD/tấn;
- Giá tiêu trắng Việt Nam chốt tại 5.100 USD/tấn;
- Giá tiêu GARBLED, UNGARBLED của Ấn Độ chốt lần lượt ở 61.600 rupee/100kg và 59.600 rupee/100kg.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Internationl Pepper Community
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
% chênh lệch
|
Indonesian Black Pepper
|
4.104
|
98.866
|
-0,58%
|
Indonesian White Pepper
|
6.218
|
149.792
|
-0,60%
|
Brazil Black Pepper ASTA 570
|
3.000
|
72.270
|
0%
|
Malaysia - Black Pepper Kuching ASTA
|
4.900
|
118.041
|
0%
|
Malaysia - White Pepper ASTA
|
7.300
|
175.857
|
0%
|
Thị trường
|
Giá
(USD/tấn)
|
% chênh lệch
|
Viet Nam - Black Pepper 500g/l
|
3.500
|
0%
|
Viet Nam - Black Pepper 550g/l
|
3.600
|
0%
|
Vietnam - White Pepper
|
5.100
|
0%
|
Giá tiêu Ấn Độ
|
Giá
(Rupee/100kg)
|
Giá
(VNĐ/kg)
|
GARBLED
|
61.600
|
174.944
|
UNGARBLED
|
59.600
|
169.264
|
Giá tiêu thế giới mới nhất được cập nhật từ IPC. Giá tiêu quy đổi sang VNĐ/kg do Giacaphe.com thực hiện theo tỷ giá của ngân hàng Vietcombank.
Tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với đồng rupee Ấn Độ (INR) từ ngày 16/11/2023 đến ngày 22/11/2023 được Ngân hàng Nhà nước áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là 289,15 VND/INR, theo nguồn Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Theo dữ liệu báo cáo sơ bộ của Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 10/2023 đạt 19.401 tấn hạt tiêu các loại, tăng 1.290 tấn, tức tăng 7,12 % so với tháng trước và tăng 2.012 tấn, tức tăng 11,57 % so với cùng kỳ năm trước.
- Giá trị kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trong tháng 10/2023 đạt 73,18 triệu USD, tăng 5,67 triệu USD, tức tăng 8,40 % so với tháng trước và tăng 7,03 triệu USD, tức tăng 10,64 % so với cùng kỳ năm trước.
- Lũy kế khối lượng xuất khẩu hạt tiêu 10 tháng đầu năm 2023 đạt tổng cộng 225.438 tấn tiêu các loại, tăng 33.541 tấn, tức tăng 18,44 % so với khối lượng xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2023.
- Về giá trị kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm 2023 đạt tổng cộng 725,62 triệu USD, giảm 110,91 triệu USD, tức giảm 13,26 % so với cùng kỳ.
- Giá tiêu xuất khẩu bình quân trong tháng 10/2023 đạt 3.772 USD/tấn, tăng 1,18 % so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 09/2023.
- Dự báo quý IV/2023, thị trường hạt tiêu thế giới chưa thực sự khởi sắc. Nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu tại các nền kinh tế lớn như EU, Mỹ, Trung Quốc,… vẫn duy trì ở mức thấp. Bước sang năm 2024, thị trường hạt tiêu thế giới mới có khả năng phục hồi.
- Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), các doanh nghiệp đều đánh giá sản lượng vụ hạt tiêu năm 2024 sẽ giảm khoảng 10-15%, ước đạt 160.000 - 165.000 ngàn tấn.
Nguồn:Vinanet/VITIC