Hiệp hội Mía đường Brazil (UNICA) cho biết, sản lượng mía ép trong kỳ đạt 51,31 triệu tấn, giảm 3,35% so với cùng kỳ năm ngoái, trong khi tổng lượng ethanol đạt 2,55 tỷ lít, tăng 3,47%.
Các số liệu trên ngang bằng hoặc cao hơn một chút so với ước tính của thị trường. Một cuộc khảo sát của S&P Global Commodity Insights cho thấy, sản lượng đường ở mức 3,6 triệu tấn và mía ép ở mức 50,8 triệu tấn.
Theo UNICA, đánh giá năng suất mía trong tháng 7/2024 cho thấy sản lượng mía/ha giảm 10% so với mức 87,5 tấn/ha của năm ngoái. Đây là dấu hiệu cho thấy tình trạng không khả quan của cây trồng chưa thu hoạch.
Độ ẩm đất ở khu vực sản xuất Ribeirao Preto chính hiện đang ở mức thấp nhất trong 7 năm qua do lượng mưa dưới mức trung bình.
Hỗn hợp đường, hay lượng mía được phân bổ để sản xuất đường, một lần nữa thấp hơn ước tính của các nhà phân tích, ở mức 50,28%, cũng thấp hơn mức phân bổ trong cùng kỳ năm trước.
Báo cáo từ Cơ quan Dịch vụ Nông nghiệp Nước ngoài (FAS) của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ cho thấy, Ai Cập sẽ phải nhập khẩu thêm đường do sản xuất trong nước trì trệ. Sản lượng đường của Ai Cập trong vụ 2024/25 (tháng 10/2024 – tháng 9/2025) được dự báo đạt 2,6 triệu tấn, giảm 110.000 tấn so với ước tính sản lượng chính thức trong niên vụ 2023/24 của USDA, do lượng đưòng mía thấp hơn.
Cũng trong báo cáo này, tổng lượng đường tiêu thụ nội địa nước này trong năm 2024/25 được dự báo ở mức 3,75 triệu tấn, tăng 350.000 tấn so với ước tính chính thức của USDA trong năm 2023/24, do tăng trưởng dân số và nhu cầu cao hơn với các loại chất làm ngọt, đồ uống có đường, các sản phẩm bánh kẹo…
Nhập khẩu đạt 1,5 triệu tấn, tăng 500.000 tấn so với ước tính chính thức của USDA trong niên vụ 2023/24, để bù đắp cho sự thiếu hụt sản xuất trong nước và nhu cầu gia tăng.
Phiên hôm nay (21/8), giá đường thô và đường trắng trên hai sàn London và New York đồng loạt sụt giảm. Giá đường thô kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai năm, do bị ảnh hưởng bởi hoạt động bán tháo. Giá đường thô SBc1 kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn ICE chốt mức 17,57 US cent/lb, giảm 2,5% so với phiên trước, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2022. Giá đường trắng LSUc1 giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 2,2%, chốt ở 502,5 USD/tấn.
Theo các đại lý, lo ngại về nhu cầu chậm chạp từ Trung Quốc, một trong những nước nhập khẩu đường lớn nhất thế giới, đã góp phần gây áp lực giảm giá.
Giá đường thô kỳ hạn tháng 10/2024 trên sàn ICE ngày 21/8
(Đvt: US cent/lb)
Bảng chi tiết giá đường thô các kỳ hạn trên sàn ICE ngày 21/8
(Đvt: US cent/lb)
Kỳ hạn
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá mới nhất
|
Giá ngày hôm trước
|
Tháng 10/24
|
18,09
|
18,12
|
17,52
|
17,57
|
18,02
|
Tháng 3/25
|
18,47
|
18,47
|
17,88
|
17,92
|
18,37
|
Tháng 5/25
|
17,88
|
17,88
|
17,33
|
17,37
|
17,78
|
Tháng 7/25
|
17,48
|
17,52
|
17,03
|
17,07
|
17,41
|
Tháng 10/25
|
17,47
|
17,54
|
17,10
|
17,15
|
17,44
|
Tháng 3/26
|
17,80
|
17,85
|
17,44
|
17,49
|
17,75
|
Tháng 5/26
|
17,36
|
17,40
|
17,04
|
17,09
|
17,32
|
Tháng 7/26
|
17,19
|
17,21
|
16,89
|
16,94
|
17,15
|
Tháng 10/26
|
17,30
|
17,33
|
17,03
|
17,08
|
17,27
|
Tháng 3/27
|
17,63
|
17,63
|
17,48
|
17,51
|
17,69
|
Tháng 5/27
|
17,26
|
17,26
|
17,23
|
17,26
|
17,44
|
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters